SLB: KTGK Flashcards | Quizlet

Tá dược miễn dịch là chất khi cho vào với hapten làm cho hapten tăng tính gây miễn dịch. S. ... Do tăng đề kháng không đặc hiệu e. Do truyền miễn dịch thụ động. B. ... Hồng cầu còn nhân hay hồng cầu ưa acid có trong máu ngoại vi với tỉ lệ 1%. S.

GIỚI THIỆU HỌC PHẦN SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG VÀ DI …

vận tải. Tên của chúng phụ thuộc vào vật chất mà chúng vận tải qua màng. Hình 1.2. Sơ đồ hai phân tử protein xuyên màng band3 * Protein ngoại vi. - Protein ngoại vi chiếm khoảng 30% thành phần protein màng. - Gặp ở mặt ngoài hoặc mặt trong tế bào.

Vi khuẩn lam

Vi khuẩn lam, một nhóm vi khuẩn quang hợp đa dạng, chia sẻ một số đặc điểm chung xác định sinh học và hành vi của chúng. Những đặc điểm này bao gồm: Tế bào nhân sơ: Vi khuẩn lam được phân loại là sinh vật nhân sơ, thiếu nhân có màng và các bào quan khác thường được ...

Dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn (TPN)

Bởi vì các dung dịch TPN đậm đặc và có thể gây ra chứng huyết khối tĩnh mạch ngoại vi, ống thông tĩnh mạch trung tâm thường được sử dụng. Dinh dưỡng theo đường tĩnh mạch không nên sử dụng đều đặn ở những bệnh nhân có đường tiêu hóa (GI) nguyên vẹn.

Đái tháo đường (DM)

Bệnh nhân đái tháo đường đặc biệt dễ bị nhiễm khuẩn và nhiễm nấm. ... và kháng insulin ngoại vi làm giảm nhập glucose ở ngoại vi. Phối hợp này làm tăng đường huyết lúc đói và sau ăn. ... vitamin, khoáng chất và ít đường, chất béo và natri bổ sung. Một số người ...

Kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi

Đái tháo đường là suy giảm bài tiết insulin và nồng độ kháng insulin ngoại vi thay đổi dẫn đến tăng đường huyết. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm …

Kỹ thuật làm tiêu bản KST SR

PHƯƠNG PHÁP LÀM TIÊU BẢN MÁU ĐÀN, GIỌT ĐẶC MỤC TIÊU Sau học xong, học viên có khả năng: Trình bày phương pháp làm tiêu máu giọt đàn, giọt đặc Tiến hành kỹ thuật làm tiêu máu giọt đàn, giọt đặc từ máu ngoại vi Tiến hành kỹ thuật nhuộm giemsa Nhận định kết làm tiêu NỘI DUNG Kỹ thuật làm tiêu máu ...

Tiêm tĩnh mạch – Wikipedia tiếng Việt

Liệu pháp tiêm tĩnh mạch (IV) là một liệu pháp mang lại chất lỏng trực tiếp vào một tĩnh mạch. Cách đưa chất vào tĩnh mạch có thể được sử dụng qua đường tiêm (với một ống tiêm có áp lực cao hơn) hoặc truyền (thường chỉ sử dụng áp lực của lực hấp dẫn ...

Phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng phương pháp thủ công)

Nếu số lượng tiểu cầu nằm ngoài phạm vi bình thường, bạn có thể cần làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân. VII. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ - Mẫu máu bị đông dây. - Máu không đủ số lượng. - Lấy máu ở vị trí đang truyền dịch. - Lắp sai hóa chất.

Carbohydrate

Chúng có thể hoạt động như chất làm đặc, chất ổn định và chất tạo gel trong các sản phẩm thực phẩm, góp phần tạo nên kết cấu và độ ổn định. ... có thể điều chỉnh hệ thống miễn dịch. Chúng giúp hỗ trợ hệ vi …

Đường truyền tín hiệu WNT – Wikipedia tiếng Việt

Các kiểu. Đường truyền tín hiệu WNT có thể diễn ra ở cùng tế bào (autocrine) - tức truyền tín hiệu nội bào, hoặc diễn ra giữa tế bào này với tế bào khác gần đó (paracrine) - tức truyền tín hiệu ngoại bào. Nhóm prôtêin Wnt này cũng như cơ chế truyền tín hiệu WNT đã ...

Tổng quan về bệnh đái tháo đường | Vinmec

Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, tác động của insulin hoặc cả hai. Việc tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, đồng thời gây tổn thương ở nhiều ...

Sốt

Pyrogens là những chất gây sốt. Chất gây sốt ngoại sinh thường là vi khuẩn hoặc sản phẩm của chúng. Hay gặp nhất là lipopolysaccharides của vi khuẩn gram âm (thường được gọi là nội độc tố) và độc tố Staphylococcus aureus gây …

Dịch truyền tĩnh mạch Glucose 20% và 30%

Phản ứng tại vị trí truyền bao gồm, viêm tĩnh mạch tại vị trí truyền. ban đỏ tại vị trí truyền. Chưa được biết. * Không thể được ước tính từ dữ liệu hiện có ** Biểu hiện có thể xảy ra ở bệnh nhân dị ứng với ngô, xem phần cảnh báo và thận trọng khi sử ...

Tia hồng ngoại – Wikipedia tiếng Việt

Tia hồng ngoại. Tia hồng ngoại là bức xạ điện từ có bước sóng dài hơn ánh sáng nhìn thấy (mắt người có thể cảm nhận được màu sắc) nhưng ngắn hơn tia bức xạ vi ba. Vùng ánh sáng mà mắt người thông thường nhìn thấy, còn được gọi là "ánh sáng khả kiến", có ...

Tuyến tụy và các dấu hiệu, triệu chứng của suy tuyến tụy ngoại tiết

Viêm tụy không cải thiện theo thời gian và xơ nang là những nguyên nhân phổ biến nhất gây suy tuyến tụy ngoại tiết. Các tình trạng khác gây ra suy tụy ngoại tiết có thể do di truyền, rối loạn ruột hoặc là tác dụng phụ của phẫu thuật. Các yếu tố liên quan đến suy tụy ...

Xét nghiệm ký sinh trùng: Những điều cần biết | Vinmec

Xét nghiệm tìm ký sinh trùng thông qua máu. Phết máu ngoại vi làm tiêu bản: khi nghi ngờ người bệnh mắc các loại ký sinh trùng trong máu, bác sĩ có thể chỉ định làm kỹ thuật phết máu lên tiêu bản, tiêu bản sau đó được nhuộm bằng các kỹ thuật thích hợp và soi dưới ...

Đột biến sinh học – Wikipedia tiếng Việt

Đột biến sinh học. Đột biến sinh học là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử ( DNA, gen) hoặc cấp độ tế bào ( nhiễm sắc thể ), dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc một số tính trạng, những biến đổi này có tính ...

Tổng quan về hệ thống hệ nội tiết

Ngoại trừ amin sinh học dopamin, tất cả đều là những peptide nhỏ. Rất nhiều hormone được tạo ra ở tuyến ngoại vi cũng như ở vùng dưới đồi và hoạt động ở hệ nội tiết ngoại vi tại chỗ, đặc biệt là ở đường tiêu hóa.

Vi khuẩn – Wikipedia tiếng Việt

Vi khuẩn. Vi khuẩn ( tiếng Anh và tiếng La Tinh là bacterium, số nhiều bacteria) đôi khi còn được gọi là vi trùng, là một nhóm ( giới hoặc vực) vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích thước rất nhỏ; một số thuộc loại ký sinh trùng. Vi khuẩn là một nhóm sinh vật đơn bào, có ...

Rối loạn nuốt và vai trò của chất làm đặc

Chất làm đặc dạng bột (nguồn ảnh: Internet) "Chất làm đặc" (tiếng Anh: thickener) là những chất đặc biệt, có dạng bột hoặc dạng gel, được sử dụng để pha vào thức ăn, nước uống, giúp làm tăng độ …

Protein – Wikipedia tiếng Việt

Nhiều protein là những enzyme làm chất xúc tác cho các phản ứng hóa ... một kỹ thuật biến thể khác gọi là "xác định cấu trúc tinh thể bằng kính hiển vi điện tử truyền ... Lectin là những protein liên kết với đường có chức năng đặc hiệu cao với phân tử đường của ...

Cách đặt ống thông tĩnh mạch ngoại biên

Đặt ống thông tĩnh mạch ngoại biên là phương pháp phổ biến nhất để tiếp cận mạch máu Tiếp cận mạch máu Một số thủ thuật được sử dụng để tiếp cận mạch máu. Hầu hết các nhu cầu truyền dịch và thuốc của bệnh nhân có thể …

Đường dẫn truyền tín hiệu

Truyền tín hiệu ngoại bào: Các đường dẫn truyền tín hiệu cho phép các tế bào nhận và diễn giải các tín hiệu từ môi trường ngoại bào. Những tín hiệu này có …

U lympho không Hodgkin

Sinh lý bệnh U lympho không Hodgkin. Hầu hết (80 đến 85%) bệnh u lympho không Hodgkin phát sinh từ các tế bào B; phần còn lại phát sinh từ các tế bào T hoặc các tế bào diệt tự nhiên. Giai đoạn biệt hóa tế bào lympho mà …

Huyết học và ung thư học

Fitusiran là một RNA ức chế nhỏ làm giảm sản xuất protein chống đông tự nhiên, antithrombin. Concizumab là một kháng thể đơn dòng nhân tạo ngăn chặn chất ức chế con đường mô (TFPI), một protein chống đông tự nhiên khác, và tăng sản xuất thrombin trong bệnh hemophilia A và B.

Tổng quan về đau

Chúng làm chất dẫn truyền trung gian tiềm năng có lợi cho các thuốc kích thích thần kinh trung ương (ví dụ như opioid, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống co giật, ổn định màng) cái tương tác với các thụ thể đặc hiệu và hóa chất thần kinh trong điều trị đau mạn tính.

Cách đặt ống thông tĩnh mạch ngoại biên có dẫn hướng bằng …

Dẫn hướng siêu âm có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại biên, đặc biệt là các tĩnh mạch sâu, không sờ thấy. Chủ đề này sẽ tập trung vào việc sử dụng siêu âm để dẫn hướng đặt đường truyền tĩnh mạch.

Adrenalin – Wikipedia tiếng Việt

Adrenalin. Adrenaline, còn được gọi là epinephrine, là một loại hormone và thuốc [1] [2] có liên quan đến việc điều chỉnh các chức năng nội tạng (ví dụ: hô hấp). [1] [3] Adrenaline thường được cả tuyến thượng thận và một số lượng nhỏ tế bào thần kinh trong tủy sống ...

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và …

2. Nguyễn Ngọc Dũng (2020), Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, Viện Huyết học – Truyền máu TW. 3. Đỗ Trung Phấn (2016), Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong …

Đặt kim luồn không gây đau nhiều | Vinmec

Với đặc điểm là vật liệu sinh học qua kiểm định, kim luồn ngoại vi có thể đặt trong cơ thể người bệnh đến 72 giờ. Mũi kim được chế tác sắn nhọn nhưng không làm cho bệnh nhân đau nhức như kim truyền thống.

Chất làm đặc là gì ? Ứng dụng của nó trong đời sống

Chất làm đặc có tên tiếng Anh là CarboxyMethyl cellulose (CMC). Đây là một loại hợp chất được sử dụng rộng rãi với chức năng như một chất làm đặc, chất kết dính. Bạn sẽ thấy …

Trắc nghiệm sinh học 10 kết nối Bài 12: truyền tin tế bào

Câu 1: Cho các phát biểu sau: 1. Giúp các tế bào trao đổi thông tin qua lại với nhau. 2. Giúp các tế bào đáp ứng lại với các kích thích của môi trường ngoại bào. 3. Giúp các tế bào truyền đạt, sao chép thông tin di truyền. 4. Giúp các …

Sốt

Chất gây sốt ngoại sinh thường là vi khuẩn hoặc sản phẩm của chúng. Hay gặp nhất là lipopolysaccharides của vi khuẩn gram âm (thường được gọi là nội độc tố) và độc tố …

Cáp quang – Wikipedia tiếng Việt

Cáp quang gồm các phần sau: Core: Trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi. Cladding: Vật chất quang bên ngoài bao bọc lõi mà phản xạ ánh sáng trở lại vào lõi. Buffer coating: Lớp phủ dẻo bên ngoài bảo vệ sợi không bị hỏng và ẩm ướt. Jacket: Hàng trăm hay hàng ngàn ...